Bàng đại hải (trái lười ươi) – Thuốc thanh hỏa, nhuận phổi

Bàng đại hải hay còn gọi là quả lười ươi.(Ảnh: Internet)

Bàng đại hải thu hoạch vào khoảng tháng 4 – 6, khi quả nứt ra thì lấy hạt già, phơi khô, loại bỏ tạp chất, rây bỏ bùn cát là được.

Hạt lười ươi tiếng Anh còn được gọi là Malva nut. Trong khi đó tên khoa học của loài hạt này là Sterculia lychnophora Hance. Loại cây hạt này có nguồn gốc từ Myanmar, Campuchia, Lào, Việt Nam, Thái Lan, bán đảo Malaysia.

Cây được tìm thấy mọc ở các khu rừng mưa nhiệt đới như rừng khộp hỗn hợp, rừng than bùn, trên núi, sườn đồi và rặng núi nhấp nhô thoát nước tốt. Đặc biệt là loại cây này cũng sinh trưởng mạnh mẽ được tìm trên đất màu mỡ, thoát nước tốt, giàu đất sét, đất cát và trên đất đá và đất nông.

Quả lười ươi mang lại rất nhiều công dụng cho sức khỏe. Chúng thường được dùng nhiều để làm nước giải khát thanh nhiệt, bổ thận. Đồng thời, loại hạt này dễ dàng kết hợp với các dược liệu khác để điều trị các bệnh lý như gai cột sống, sỏi thận, viêm họng và thậm chí là rất hữu ích trong việc giảm cân.

Về thành phần hóa học, bàng đại hải chứa chất béo, tinh bột, chất nhày, chất đắng, tanin và đường (galactoza, pentoza và arabinoza).

Theo Đông y, bàng đại hải vị ngọt, nhạt, tính mát; vào kinh Phế, Đại tràng. Tác dụng thanh hỏa (hạ nóng sốt), nhuận phổi, lợi hầu, giải độc. Chữa ho khan không có đờm, nóng trong xương, nôn ra máu, chảy máu cam, dịch đau mắt đỏ, cảm nóng bốc lên gây nhức răng, mụn trĩ chảy dò, các chứng mụn nhọt do hỏa ở tam tiêu.

Cách dùng và liều lượng: Ngày dùng 2 – 5 hạt, ngâm vào nước sôi mà uống hoặc sắc uống. Sau đây là một số bài thuốc có bàng đại hải.

Trị amydan cấp: Bàng đại hải 3 – 5 quả, bản lam căn 5g, mạch môn 5g, cam thảo 3g. Hãm hoặc sắc nước uống. Thời gian điều trị 2 – 3 ngày.

Trị ho khan không đờm, khản tiếng, viêm đau lợi, cốt chưng nội nhiệt (nóng hầm trong xương), chảy máu cam: Bàng đại hải 3 hạt, mật ong 15nml. Hãm với nước sôi, uống thay nước trà.

Bàng đại hải tác dụng thanh hỏa (hạ nóng sốt), nhuận phổi, lợi hầu, giải độc.

Chảy máu cam trẻ nhỏ: Bàng đại hải 3 – 5 hạt, cam thảo 2g. Hãm hay sắc nước uống.

Viêm họng, viêm amydan cấp tính: Bàng đại hải 5g, bồ công anh 5g, kim ngân hoa 15g, bạc hà 3g, cam thảo 3g. Sắc uống.

Trị táo bón do tích nhiệt: Bàng đại hải 3 – 5 quả. Hãm hay sắc, hoặc phối hợp với dược liệu nhuận tràng khác (chi ma, thảo quyết minh …).

Lưu ý: Không dùng bàng đại hải trong thời gian dài. Mặc dù loại quả này có nhiều công dụng hiệu quả trong điều trị bệnh, tuy nhiên không phải ai cũng thích hợp để uống loại hạt này. Do đó, trong quá trình uống mọi người cần tìm hiểu thật kỹ. Đồng thời không tự ý sử dụng, nhất là tiêu thụ với số lượng lớn. Chúng cũng được khuyến cáo chỉ nên dùng ở liều lượng thích hợp.

Mặc dù không gây ra nguy hiểm nhưng theo khuyến cáo thì phụ nữ mang thai không nên sử dụng hạt này.

Các tác dụng phụ khi sử dụng

Trong nhiều trường hợp cơ thể có thể phản ứng và gây nên những tác dụng phụ. Chẳng hạn như buồn nôn, ho có đờm. Những vấn đề này không ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe nhưng cũng cho thấy cơ thể đang không tương thích để sử dụng loại hạt này.

Tốt nhất hãy dừng sử dụng và nên đến các cơ sở y tế để thăm khám. Đồng thời hỏi ý kiến của bác sĩ trong trường hợp muốn sử dụng lại loại hạt này.

Một lưu ý nữa đó là không nên ăn hạt đười ươi khô chưa qua chế biến. Hạt khô có thể gây tắc nghẽn đường ruột và khiến cơ thể khó chịu. Tốt nhất là nên ngâm và loại bỏ phần nhân hạt trước khi dùng./.